Ủy quyền là Quyền đại diện được xác lập theo ủy quyền giữa người được đại diện và người đại diện theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật. (Theo điều 135 của bộ luật dân sự 2015). Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa hai bên. Theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền. Bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Mời bạn đọc hãy cùng Kenhnhadat.com – Tìm hiểu về hợp đồng ủy quyền theo bộ luật dân sự dưới đây nhé!
Tìm hiểu về hợp đồng ủy quyền
Chủ thể của hợp đồng ủy quyền
Chủ thể của hợp đồng gồm có: Bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
Khi đó bên được ủy quyền sẽ nhân danh và vì lợi ích của bên ủy quyền xác lập. Thực hiện giao dịch dân sự. Bên được ủy quyền theo quy định tại điều 134 Bộ luật dân sự 2015 có thể là pháp nhân(một tổ chức,một chủ thể pháp luật) hoặc cá nhân.
Thời hạn ủy quyền
Các bên có thể thỏa thuận với nhau về thời hạn ủy quyền. Hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật.
Theo điều 563 của bộ luật dân sự 2015: Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định. Thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 1 năm kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Đối tượng của hợp đồng ủy quyền
Đối tượng của hợp đồng này là công việc có thể thực hiện và được phép thực hiện.
- Người được ủy quyền thực hiện công việc trong phạm vi, nội dung được ủy quyền.
- Nếu người được ủy quyền thực hiện công việc vượt quá nội dung được ủy quyền. Sẽ phải thực hiện bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra.
Quyền nghĩa vụ của hai bên
– Quyền, nghĩa vụ của bên được ủy quyền
+ Bên được ủy quyền thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên được ủy quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên được ủy quyền báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên được ủy quyền phải bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên được ủy quyền được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền. Được hưởng thù lao, nếu hai bên có thỏa thuận. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên được ủy quyền giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên được ủy quyền giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên được ủy quyền bồi thường thiệt hại khi vi phạm nghĩa vụ. Điều 655, 656 Bộ luật dân sự 2015.
Lưu ý: Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền lại cho bên thứ ba khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Việc ủy quyền lại phải được bên ủy quyền đồng ý. Hoặc do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập. Thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
+ Hợp đồng ủy quyền lại có hình thức phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.
+ Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu. Và ngược lại người được ủy quyền lại cũng có quyền, nghĩa vụ như trên.
Tìm hiểu về hợp đồng ủy quyền
– Quyền nghĩa vụ của bên ủy quyền
+ Bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc. Điều 567, 568 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên ủy quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền. Điều 567, 568 Bộ luật dân sự 2015.
+ Nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ. Bên ủy quyền sẽ được bồi thường thiệt hại. Điều 567, 568 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên ủy quyền chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Điều 567, 568 Bộ luật dân sự 2015.
+ Bên ủy quyền thanh toán chi phí hợp lý do bên được ủy quyền bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền. Ngoài ra bên ủy quyền trả thù lao cho bên được ủy quyền nếu có thỏa thuận về thù lao. Điều 567, 568 Bộ luật dân sự 2015.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền
Tại điều 569 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền như sau:
– Trường hợp ủy quyền có thù lao:
+ Bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào. Nhưng phải trả thù lao tương ứng với công việc mà bên ủy quyền đã thực hiện trước đó và bồi thường thiệt hại.
+ Ngược lại, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào. Và nếu có thiệt hại phải bồi thường cho bên ủy quyền.
– Trường hợp ủy quyền không có thù lao
+ Bên ủy quyền có thể chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên được ủy quyền trong một khoảng thời gian hợp lý. Ngoài ra bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản cho bên thứ ba biết về việc chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền. Nếu không thông báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực pháp luật.
+ Ngược lại, bên được ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào. Nhưng phải thông báo cho bên ủy quyền trong một khoảng thời gian hợp lý.