Để hiểu rõ hơn về điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất.

31/03/2020, 02:31:30

Nhận được tư vấn từ các Luật sư về điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở năm 2018. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất đảm bảo được các điều kiện về cơ sở pháp lý như: Phải xuất trình tài liệu lưu trữ, giấy tờ gì liên quan hợp pháp. Nhằm đề nghị cơ quan có thẩm quyền, sở tài nguyên môi trường cấp sổ đỏ cho quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc sở hữu  hợp pháp của mình? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này hãy tìm hiểu cùng luật sư trên cơ sở của luật đất đai hiện hành và những quy định cụ thể.

Luật đất đai hiện hành và những quy định cụ thể - Kenhnhadat.com

Luật đất đai hiện hành và những quy định cụ thể – Kenhnhadat.com

 

Căn cứ vào khoản 1, khoản 2 khoản 3 Điều 100 Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực từ ngày 1/7/2014,được quy định như sau:

Nằm trong những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở:

  1. Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định và sở hữu được một số giấy tờ có liên quan sau đây. Sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở. Và tài sản khác gắn liền với đất và không phải đóng tiền sử dụng đất.
  2. a) Các loại giấy tờ xác nhận về quyền được sử dụng đất của các cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 15/10/1993. Trong quá trình thi hành chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa. Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

        b)Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời. Hoặc tên của bạn đã được lưu vào trong hồ sơ đăng ký ruộng đất, hồ            sơ địa chính trước ngày 15/10/1993.

       c) Có giấy tờ hợp pháp về quyền thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất của bên cho tặng. Và giấy tờ được nhà nước giao nhà tình nghĩa. 

       nhà tình thương gắn liền với đất. (Theo luật đất đai hiện hành).

       d) Có giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Giấy ký kết mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993. Được chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã            về việc đất này đã sử dụng trước ngày 15/10/1993.

       đ) Có giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở. Hoặc có giấy tờ mua nhà ở thuộc quyền sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.

      e) Có giấy tờ xác nhận về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho những người sử dụng đất.

      g) Các loại giấy tờ có liên quan khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Nhà nước.

  • Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có sở hữu một trong những loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 100 này mà trong các loại giấy tờ đó tên của người khác đứng tên. Nhưng có đi kèm theo với các giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất được các bên liên quan xác nhận bằng chữ ký, thực hiện trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

  • Do đó, nên chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người sử dụng trên cơ sở pháp lý về luật đất đai mà nhà nước quy định. Và với điều kiện là đất đó sử dụng ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và người sử dụng không phải đóng tiền sử dụng đất.

  • Các hộ gia đình, cá nhân được quyền sử dụng đất theo bản án hoặc phán quyết của Tòa án nhân dân. Hay quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công bố kết quả hòa giải thành. Công bố về quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì những trường hợp này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Đối với các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp. Do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất theo điểm e khoản 1 Điều 100 Luật đất đai nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 15 Thông tư số 02/2015/BTNMT. Cụ thể:

  1. Có bằng khoán điền thổ.
  2. Có văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  3.  Đầy đủ văn bản tự mua bán nhà ở, hoặc tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với đất ở có chứng thực của cơ quan thuộc chế độ cũ.
  4. Bản di chúc hoặc giấy tờ thỏa thuận trong việc phân chia di sản về đất đai, nhà ở được cơ quan thuộc chế độ cũ xác nhận.
  5. Có giấy phép cho việc xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp.
  6. Giấy tờ liên quan đến bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành.
  7. Các loại giấy tờ liên quan khác xác minh việc tạo lập về nguồn gốc nhà ở, đất ở và nay được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất ở chứng thực và công nhận.

Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai hiện hành nêu trên được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, bao gồm:

1. Có sổ mục kê đất, hay sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980.

2. Nhiều những giấy tờ có liên quan được lập trong quá trình thi hành việc đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính          phủ về công tác đo đạc, và phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất hầu hết trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

   a) Biên bản chuẩn duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác nhận các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất là hợp pháp;

   b) Bản tổng hợp bao gồm các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã. Hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan có thẩm quyền quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh hình thành.

  c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với những trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3.Bao gồm các dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dời dân đi để xây dựng khu kinh tế mới. Di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, hoặc lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Những giấy tờ liên quan có các nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình. Về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hay cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng xác nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của cơ quan có thẩm quyền cấp huyện, cấp tỉnh. Đơn đề nghị được sử dụng đất của người dân được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt. Cho phép trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện,hay cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc bàn giao đất cho cơ quan, tổ chức để cấp đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước. Hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng kinh phí ngân sách nhà nước. Thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh đúng với quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ liên quan được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai hiện hành và các giấy tờ được quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có chứng thực và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh. Hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh đối với những trường hợp mà bản gốc của các loại giấy tờ này đã bị thất lạc và bên hồ sơ lưu trữ của cơ quan có thẩm quyền không tìm thấy hồ sơ quản lý cho việc cấp lại loại giấy tờ đó.

Căn cứ vào các quy định hiện hành của pháp luật đã được viện dẫn. Nếu các hộ gia đình có một trong những giấy tờ nêu trên (kể cả trường hợp giấy tờ đó mang tên ông, bà của bạn). Thì bạn đã đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn có thể trực tiếp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Với trường hợp gia đình bạn không có một trong các giấy tờ nêu trên thì phải thuộc một trong hai trường hợp sau:

  1. Đang được sử dụng đất và thời điểm sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành (ngày 1/7/2014). Là người dân có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn. Hoặc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất đang sử dụng chứng thực, xác nhận là người đang sử dụng đất ổn định. Không có tranh chấp nào thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và người sử dụng không phải nộp tiền sử dụng đất.
  2. Đang được sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01/7/2004 và không vi phạm luật đất đai. Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất không có tranh chấp nào. Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng khu đô thị. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

 Theo Luat247.vn